Hướng dẫn SSH làm Web (Pix)

Hướng dẫn SSH làm Web (Pix)

down load

Bitvise SSH Client (tra google 1 nùi nhé)

Tạo profile FireFox ( làm y xì 2pic này nhé https://mmo4me.com/threads/huong-dan-tao-nhieu-profile-fake-ip-voi-moliza-firefox-de-lam-pix.215281/ )

mỗi profile thiết lập 1 sock 5 ví dụ từ trái qua phải là profile 1 và 2

cách thiết lập proxy FireFox các bác lên google nhé ^.^

[​IMG]

mở Bitvise SSH Client thiết lập cho profile 1 và profile 2 từ trái qua phải

[​IMG]

Ở đây mình ví dụ 2 profile còn bác nào làm bao nhiêu id thì tạo bấy nhiêu profile tương tự

Good Luck!

Cách chạy được nhiều tool Hitleap trên một vps/pc

Ở đây tui nói trước cho biết luôn là cách này không chỉ dùng cho mỗi tool Hitleap, mà có thể áp dụng cho tất cả các tool cứng đầu nào mà chỉ cho chạy có một cái trên một VPS hay PC, chạy thêm cái nữa thì nó cự và báo lỗi là tool đã đang chạy. Và đặc biệt là fake được ip riêng hết cho từng cái tool Hitleap riêng lẻ.


OK vào vấn đề, công cụ gồm có:
Sandboxies 3.4.6 <= dùng version cũ này đã có thuốc để work được multiple box.
Proxifier 3.2.1 <= cũng có thuốc.
Bitvise SSH Client 4.6 <= không cần thuốc. :)
Hitleap tool <= download trở trang hitleap.com
Một cái đầu có sáng tạo tí ;)

Tiến hành: Tạo ra nhiều môi trường riêng biệt bằng Sandboxies và fake ip bằng SSH cho mỗi môi trường đó bằng Proxifier và Bitvise. Sau đó run tool Hitleap trong mỗi môi trường (tạm gọi là box trong sandboxies).

1. Setup Sandboxies xong thì tạo ra khoảng vài cái box, khoảng 3 cái ví dụ nha, cái này chắc ai cũng biết cách tạo box. Ví dụ có: box1, box2 và box3.
=> Cái này chỉ thêm cho các tool yêu cầu phải chạy bằng user Administrator, click phải vào box1 > Sandbox Settings > Restrictions > Drop Rights > Bỏ check cái dòng "Drop rights from Administrators and ... "

2. Setup Proxifier + thuốc bình thường, xong mở Proxifier lên và cấu hình thế này để fake ip cho toàn thể cái box đó:
+ Proxy Servers thì add 3 con socks5 này vào:
=> 127.0.0.1:1081
=> 127.0.0.1:1082
=> 127.0.0.1:1083
+ Proxifications Rules: thì sửa 2 cái rules sau cho đi qua socks
=> Default | Any | Any | Any | Proxy Socks5 127.0.0.1:1081
=> Localhost | Any | localhost; 127.0.0.1; %ComputerName% | Any | Proxy Socks5 127.0.0.1:1081
+ Menu Profile > Advanced > Services and Other Users... :
=> Checked - Applications run by other user...
=> Checked - Windows services and ....
OK config proxifier và exit hết proxifier.exe đi nha.

3. Setup Bitvise: tìm 3 con ssh live fresh để tạo thành 3 con socks5
=> Mở Bitvise lần 1, login ssh 1 và config ở tab Services: SOCKS/HTTP Proxy forwarding > Enabled > Listen interface: 127.0.0.1 và Listen port: 1081
=> Mở Bitvise lần 2, login ssh 2 và config ở tab Services: SOCKS/HTTP Proxy forwarding > Enabled > Listen interface: 127.0.0.1 và Listen port: 1082
=> Mở Bitvise lần 3, login ssh 3 và config ở tab Services: SOCKS/HTTP Proxy forwarding > Enabled > Listen interface: 127.0.0.1 và Listen port: 1083

4. Setup Hitleap tool như bình thường.

5. Tiến hành chạy đây:
+ Box1:
=> Click phải vào tool Proxifier và chọn "Run Sandboxed", sau đó Sandboxies nó hỏi chạy với box nào thì chọn "box1".
=> Vào sửa lại Proxifications Rules:
===> Default | Any | Any | Any | Proxy Socks5 127.0.0.1:1081
===> Localhost | Any | localhost; 127.0.0.1; %ComputerName% | Any | Proxy Socks5 127.0.0.1:1081
=> Click phải vào tool Hitleap và chọn "Run Sandboxed", sau đó Sandboxies nó hỏi chạy với box nào thì chọn "box1".

+ Box2:
=> Click phải vào tool Proxifier và chọn "Run Sandboxed", sau đó Sandboxies nó hỏi chạy với box nào thì chọn "box2".
=> Vào sửa lại Proxifications Rules:
===> Default | Any | Any | Any | Proxy Socks5 127.0.0.1:1082
===> Localhost | Any | localhost; 127.0.0.1; %ComputerName% | Any | Proxy Socks5 127.0.0.1:1082
=> Click phải vào tool Hitleap và chọn "Run Sandboxed", sau đó Sandboxies nó hỏi chạy với box nào thì chọn "box2".

+ Box3:
=> Click phải vào tool Proxifier và chọn "Run Sandboxed", sau đó Sandboxies nó hỏi chạy với box nào thì chọn "box3".
=> Vào sửa lại Proxifications Rules:
===> Default | Any | Any | Any | Proxy Socks5 127.0.0.1:1083
===> Localhost | Any | localhost; 127.0.0.1; %ComputerName% | Any | Proxy Socks5 127.0.0.1:1083
=> Click phải vào tool Hitleap và chọn "Run Sandboxed", sau đó Sandboxies nó hỏi chạy với box nào thì chọn "box3".

OK rồi đó, cứ thử xem work được không nhé, ở đây chỉ ví dụ 3 box thôi, vps nào mạnh thì làm 10 hay 20 hay 30 box gì đó chạy cho sướng.
Còn nữa, cách này cũng cực kỳ tốt để anh em chiến ebesucher ko cần tool mà vẫn bypass được cái lỗi check Flash Player của ebesucher.

Dùng chung 1 acc VIP72 cho tất cả các máy chung mạng lan

Như các bạn đã biết đó, hiện acc VIP72 ko login dc 2 chổ cùng 1 lúc, vậy muốn share socks cho thằng bạn kế bên dùng thì phải làm sao? Chả lẻ bảo: mày đưa tao 650k tao share socks cho mày dùng ké.


Ví dụ xin được minh họa trên 2 Laptop sau:

Laptop A (ip: 192.168.1.100) -------- LAN -------- Laptop B (ip: 192.168.1.200)

Thằng A sẽ share socks cho B dùng thì trước tiên phải đảm bảo 2 Laptop này ping nhau được:
Vào cmd gỏ lệnh: ping 192.168.1.200 <= nếu thấy có reply lại thì OK tiếp tục, ngược lại thì tìm hiểu các share file folder trong mạng LAN, hoặc off hết firewall đi rồi test cho chắc.

1. Laptop A mở tool VIP72 Socks Client lên, login và get proxy về như bình thường nha.

2. Ở tab All Proxy, lựa con proxy nào cần share cho B thì click chuột phải vào nó chọn:
=> Check and Open dedicated port > assign port manually > nhập port 3001 > OK
=> Con socks đó sẽ nhảy sang tab "My Proxy", nhìn vào cột "Dedicated local port" ta sẽ thấy: 127.0.0.1:3001

3. Ở Laptop B test thử con socks mới tạo ra là: 192.168.1.100:3001 sẽ thấy kết quả liền :)

Như vậy các pác có thể share thêm vài em socks nữa cho các laptop khác ở những port khác nhau như:
=> 127.0.0.1:3002
=> 127.0.0.1:3003
=> 127.0.0.1:3004
=> ...

Chú ý trong VIP72 cho phép tối đa 30 socks dùng cùng 1 lúc hà. Cứ thể mà share nhé, khi nào socks die thì remove nó ra rồi assign socks mới lại port đó thì Laptop B dùng được liền, ko phải đổi config gì bên laptop B nữa.

OK thấy hay thì Like mạnh cho em nó

Hướng dẫn sử dụng Jingling

Jingling là phần mềm trao đổi traffice giúp tăng lượt truy câp rất cần thiết cho việc kiếm tiền online



Jingling là 1 tool tăng traffic rất tốt, giúp ta surf ngầm những web khác của những người cũng sử dụng Jingling, nó hoạt động cũng tương như những trang exchange traffic khác như hitleap, 10khits,
… Vì vậy mình surf cho site  nó thì nó surf lại site mình.
Điểm khác giữa Jingling và các trang exchange traffic là thường các trang exchange traffic để lại referer (giới thiệu – được dẫn đến từ 1 website khác ) thì Jingling thì không (kiểu như gõ địa chỉ web trực tiếp lên thanh adress của trình duyệt vậy). Các trang exchange traffic thỉnh thoảng click vào link của site ta nhưng jingling thì luôn luôn (nó như autoclick vậy :D) Vì vậy jingling có vẻ thích hợp để chơi các trang ptp, cpm hơn là các site exchange traffic.
Khuyên các bạn ko nên dùng trên máy vì những site mà Jingling surf có thể chứa đựng virus, vì vậy xài trên VPS cho an toàn. 
Sau đây là hướng dẫn sử dụng Jinging:
I/ Tổng quát
Sau khi down về khởi động bạn sẽ thấy như thế này:
jingling2
1/ Tab đầu tiên và là tab chính . Chỉ quan tâm đến tab này. Tab 2 và 3 không dùng đến.
4/ Số lượng các trang web mà bạn có thể thêm . Dựa trên hiệu suất của máy tính mà có thể từ 1 đến 6.5/ Nơi quản lý các link của bạn.
6/ Nút được sử dụng để thêm một liên kết mới vào Jingling .
7/ thông tin ngẫu nhiên . Không cần quan tâm nó là cái gì :D
Tiếp theo là cách để thêm 1 link và thay đổi thiết lập cho nó:
Để thêm một liên kết, bạn bấm vào nút số 6 ở ảnh trên , dán link vào và nhấn OK (nút bên trái).Trang web của bạn bây giờ sẽ hiển thị trong vùng số 5.
Hình dưới hiển thị trạng thái và các nút để cấu hình link đã add vào.
jingling3
1/ Sửa liên kết của bạn.
2/ Số lượt xem trang web có được. Reset mỗi ngày. Không chính xác 100% .
3/ Trạng thái của link. Về cơ bản, màu xanh là bình thường , màu đỏ là có vấn đề.
4/ Sử dụng để đặt tạm dừng Jingling surf link đó. Nó sẽ yêu cầu xác nhận. Muốn surf link lại thì nhấn lại 1 lần nữa.
5/ Xóa link của bạn.
6/ Kiểm soát lưu lượng dựa trên thời gian.
7 / Chỉnh nguồn traffic. Tab này rất quan trọng. Cho phép lượng truy cập đến từ Trung Quốc hoặc khắp mọi nơi ngoại trừ Trung Quốc . Chi tiết thì nói sau :D
8 / Cấu hình nâng cao.
Nguồn traffic:
Để truy cập vào đó, click vào số 7 ở hình trên. Đây là những gì bạn nhận được:
jingling4
1/ Traffic toàn thế giới.
2/ Cả 2 đều là traffic từ Trung Quốc.
3/ Traffic phương Tây. Đây là nguồn sử dụng chủ yếu
4/ Traffic tuỳ chọn. Cho phép bạn tuỳ chọn traffic theo vùng ở Trung Quốc, vì vậy nên ta không dùng đến.
Vì vậy, nếu muốn chình nguồn traffic chỉ từ phương Tây, chỉ cần đánh dấu vào ô 3 rồi chọn Save ở dưới cùng bên trái (Có 4 nút từ trái sang phải: Lưu, Mặc định, Reset, Hủy bỏ)
Cấu hình nâng cao:
Để truy cập vào nó, nhấn nút đánh dấu 8 trên tab chính.
jingling5
 1 / Tỉ lệ IP:PV : Số lượng các trang con một IP sẽ truy cập.
   1:1 nghĩa là nó sẽ chỉ truy cập liên kết rồi thoát.
   1:2 là đi vào liên kết , tìm một trang con và click vào nó .
   1:3 là đi vào liên kết chính , tìm một trang con, click , tìm một trang con của trang con và click .2 / 2/ Tuỳ chỉnh khác :
Tuỳ chọn đầu tiên sẽ hoạt động với tỷ lệ IP:PV , click vào liên kết ngẫu nhiên trên trang.
Tuỳ chọn thứ 2 sẽ chỉ tải lại trang web .
Tuỳ chọn thứ 3 là truy cập vào một trang con , sau đó mở các liên kết ban đầu một lần nữa.
Tuỳ chọn thứ 4 sẽ tìm kiếm một trang con phù hợp : bạn có thể nhập những gì bạn muốn trong textbox, Jingling sẽ tìm kiếm nó và truy cập vào nếu nó có thể tìm thấy nó.
3/ Kích hoạt hoặc vô hiệu hóa popup. Nếu web có popup quảng cáo thì điền 20 (%) .
4/ Cấu hình trang đích. Sử dụng để chuyển hướng lưu lượng truy cập sau khi một trang được tải.Bạn có thể thêm lên đến 5 liên kết, và cấu hình % cho mỗi liên kết .
5/ Chỉnh referer. Có thể thêm tối đa 20 liên kết để làm referer, và chọn % cho liên kết, tổng = 100%.
Chú ý
để lưu cấu hình khi cài máy khác các bạn vào run -> %appdata% copy thư mục spiritsoft lại ( cấu hình xong) ,chép qua máy khác 

Tắt cửa sổ thông báo “Open File – Security Warning"

Trong quá trình làm việc với hệ điều hành phổ biến nhất thế giới - Windows, không ít lần bạn gặp phải những thông báo khó chịu hiện lên giữa màn hình. Điều đó thật bất tiện và gây mất thời gian của bạn.


Sau đây YeMiCo hướng dẫn bạn cách tắt cửa sổ thông báo “Open File – Security Warning” trên Windows 7.
Bước 1: Mở hộp Run (phím tắt: Windows+R), gõ lệnh  inetcpl.cpl
Bước 2: Mở thẻ Security, chọn vào phần Custom level:
Bước 3: Kéo trong ô Setting xuống dưới, tìm đến dòng Launching applications and unsafe files (not secure) và chọn Enable (not secure)
Nhấn OK để lưu lại.
Như vậy bạn sẽ không còn bị làm phiền bởi những thông báo ngớ ngẩn khi bạn khởi chạy một ứng dụng.


Bài viết: Hướng dẫn: Tắt cửa sổ thông báo “Open File – Security Warning” 

Nguồn 
Zing Blog

Cách đăng nhập vào máy tính mà không cần passworld

Như tít, cách này là mình sử dụng phần mềm konboot, cái này dùng để tích hợp vào Usb Hirren Bboot hoặc đĩa.



Lưu ý: Cách này không thể xóa pass mà chỉ bỏ qua màn hình đăng nhập để vào pc một cách bình thường
tương thích hầu hết với các phiên bản win
+đầu tiên các thím cần tạo boot cho usb bằng phần mềm này: (phần mềm này mình sưu tầm phần mềm diệt virut có thể nhận nhầm nó là virut)

+sau đó mấy bạn copy file kon-boot vào usb
+ dùng notepad mở menu.lst lên và copy code này rồi lưu lại

Cách đăng nhập vào máy tính mà không cần passworld (không để lại dấu vết)
Cách đăng nhập vào máy tính mà không cần passworld (không để lại dấu vết)

title Kon-Boot (CURRENT VERSION)
map --mem /konboot.img (fd0)
map --hook
chainloader (fd0)+1
map (hd1) (hd0)
map --hook
rootnoverify (fd0)
link konboot:
+sau đó cắm usb và khởi động lại và chiến thôi

Tạo website miễn phí

Bạn muốn có một website cho riêng mình nhưng còn e ngại khả năng tài chính eo hẹp của mình ? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn cách tạo một trang web đơn giản và hoàn toàn miễn phí

Trước tiên chúng ta cần hiểu để xây dựng 1 trang web chúng ta cần những gì. Để đơn giản cho nhưng bạn newbie mình xin giải thích nôm na như chúng ta coi 1 website như một ngôi nhà thì nó sẽ có những thành phần sau:

  • Tên miền website (domain): là địa chỉ trang web của bạn giúp bạn và khách truy cập có thể đi tới đúng trang web của bạn, cũng giống như đia chỉ của ngôi nhà vậy
  • Web Hosting (Host) : là nơi không gian trên máy chủ có cài dịch vụ Internet như ftp,www, nơi đó bạn có thể chứa nội dung trang web hay dữ liệu trên không gian đó. Nó cũng giống như mảnh đất để bạn xây 1 ngôi nhà vậy
  • Code tạo web và nội dung trang web giống như vật liệu xây dựng nên ngôi nhà. trong đó giao diện chính là hình ảnh bên ngoài của ngôi nhà còn nội dung trang web sẽ là phần nội thất, mật khẩu admin sẽ là chìa khóa ngôi nhà

  1. Tạo tên miền
    Bạn vào trang web dot.tk để đăng ký cho mình một tên miền miễn phí
  2. Tạo Host
    Đăng ký host free tại
    http://api.hostinger.vn/redir/3604396
Úp code tạo web lên host và Set up code. Nếu chưa có code riêng cho mình bạn có thể dùng tạm code Wordpress free
1. Chuẩn bị:
FTP client: dùng để gửi (upload) mã nguồn WordPress, hình ảnh, video… lên web hosting.
  1. Tôi sử dụng chương trình FileZilla. Bạn sẽ phải sử dụng FTP client khá nhiều trong suốt quá trình hoạt động của website, để cập nhật giao diện (theme), cài đặt plugins và các ứng dụng hỗ trợ khác…
  2. Bạn cần các thông số sau để truy cập tài khoản FTP thông qua chương trình FileZilla (các thông số này thường được nhà cung cấp dịch vụ web hosting gửi qua email sau khi đăng ký dịch vụ):
  3. FTP Server: địa chỉ FTP Server (Ví dụ: ftp.iNET.vn)
  4. FTP Username: tên tài khoản FTP
  5. FTP Password: mật khẩu tài khoản FTP
  6. FTP Port:  21
  7.  
  8. - Tạo cơ sở dữ liệu MySQL và tạo User:
  9. Thông thường khi đăng ký dịch vụ web hosting, bạn sẽ được cung cấp tài khoản để đăng nhập vào hệ thống quản lý (thường là CPanel) cũng như tài khoản FTP. Tại đây bạn có thể tạo và chỉnh sửa database, tạo mới và phân quyền tài khoản MySQL User cho mỗi database, bên cạnh đó bạn còn có thể theo dõi thống kê sử dụng tài nguyên, lưu lượng băng thông…Nếu không rành thì bạn nên nhờ sự trợ giúp từ nhà cung cấp dịch vụ.
  10. Lưu ý: Sau khi tạo xong database, bạn cần phải gán quyền truy cập database cho 1 tài khoản MySQL User.
  11. Bạn cần ghi lại các thông số database sau cho việc cấu hình WordPress:
  12. Database Name: tên database
  13. Database Username (MySQL Username): tên người dùng được quyền truy cập vào database
  14. Database Password: mật khẩu truy cập database của MySQL User
  15.  
  16. 2. Tải source code của WordPress và upload lên web hosting
  17. - Truy cập vào địa chỉ chính thức của WordPress để tải phiên bản mới nhất: http://wordpress.org
  18. - Giải nén bộ source code
  19. - Vào thư mục vừa giải nén tìm file wp-config-sample.php, đổi tên file thành wp-config.php sau đó mở file bằng chương trình notepad có sẵn của Windows.
  20. - Thay thế 3 thông số ở bước 1 (Database Name, Database Username, Database Password) cho 3 mục (database_name_here, username_here, password_here) được khoanh vùng màu đỏ như hình. Lưu file khi hoàn tất.
  21.  
  22. - Mở chương trình FileZilla lên, đăng nhập bằng 4 thông số như bước 1 (xem hình)
  23. *** Hướng dẫn sử dụng FileZilla cơ bản: Bạn có thể hình dung chương trình FileZilla giống như một công cụ giao tiếp giữa máy tính và web hosting, nó có nhiệm vụ chuyển file dữ liệu từ máy tính lên web hosting và ngược lại. Bạn chỉ cần quan tâm đến 3 mục sau:
  24. 1. Thông tin đăng nhập
  25. 2. Local site: Là dữ liệu trên máy tính của bạn
  26. 3. Remote site: Là dữ liệu trên web hosting
  27. Bạn muốn upload file hoặc thư mục nào trên web hosting thì chỉ cần chọn bên mục Local site, sau đó nhấp phải chuột vào file hoặc folder, chọn Upload. Áp dụng tương tự cho việc download dữ liệu từ trên web hosting xuống máy tính.
  28. - Tải toàn bộ nội dung trong thư mục mã nguồn WordPress lên web hosting bằng hai thao tác: 
  29. 1: chọn toàn bộ nội dung(Ctrl + A), 
  30. 2: nhấp phải chuột, chọn Upload
  31. - Đợi khoảng vài phút sau khi hệ thống thông báo Directory listing successful là bạn đã hoàn tất việc tải nội dung lên web hosting!
  32. 3. Truy cập địa chỉ website trên trình duyệt
  33. - Bạn mở Internet Explorer hoặc Firefox để truy cập vào địa chỉ blog (tên miền) của mình: Ví dụ:http://blog.iNET.vn
  34. Một bảng thông báo sẽ hiện ra như sau:
  35. - Bạn chỉ cần điền đầy đủ thông tin giống như ví dụ trên hình là xong.
  36. Lưu ý: Nếu khi truy cập địa chỉ  website (domain) của bạn mà không thấy xuất hiện bảng thông tin trên thì có thể bạn đã điền sai thông số file wp-config.php.
  37. Vậy là bạn đã hoàn thành việc cài đặt WordPress trên web hosting rồi đó!
  38. Chúc bạn thành công!
  39. iNET

Gỡ bỏ tiện ích quảng cáo



Trong nhiều trường hợp khi bạn tải về và cài đặt một chương trình, những chương trình không mong muốn sẽ tự động được download về, thậm chí những chương trình ấy sẽ tự động cài đặt trên máy tính của bạn như thêm thanh công cụ trên trình duyệt, phần mềm quảng cáo và các chương trình không mong muốn khác. AdwCleaner được thiết kế để tìm kiếm và loại bỏ các loại chương trình này.

AdwCleaner là chương trình tìm kiếm và xóa phần mềm quảng cáo, thanh công cụ, các chương trình không mong muốn (PUP), và Hijacker từ máy tính của bạn. Sử dụng AdwCleaner, bạn có thể dễ dàng loại bỏ rất nhiều chương trình để trải nghiệm tốt hơn trên máy tính của bạn và trong khi duyệt web.

Sử dụng AdwCleaner rất đơn giản, chỉ cần download chương trình và chạy nó. Sau đó, một màn hình được hiển thị có chứa nút Search và Delete. Nút Search để tìm kiếm các chương trình không mong muốn trong máy tính và sau đó hiển thị một bản ghi các tập tin, thư mục, và entry registry được sử dụng bởi các chương trình này.
Để xóa các chương trình không mong muốn, chỉ cần nhấp vào nút Delete, AdwCleaner sẽ reboot lại máy tính của bạn và loại bỏ các tập tin, mục đăng ký liên kết với các phần mềm quảng cáo khác nhau. AdwCleaner sẽ hiển thị những tập tin, thư mục, và các mục đăng ký đã được gỡ bỏ.
Cách 2
Malwarebytes Anti-Malware là phần mềm dành riêng cho việc chống malware. Malwarebytes phát triển nhiều công cụ khác nhau giúp bạn nhận dạng và xóa các phần mềm nguy hiểm khỏi máy tính. Khi máy tính của bạn bị nhiễm bẩn thì khi đó Malwarebytes có thể cung cấp các hỗ trợ cần thiết để diệt sạch các tác nhân gây bẩn và khôi phục máy trở lại hoạt động tối ưu nhất.
Đã bao giờ bạn tự hỏi điều gì tạo lên hiệu quả cho một ứng dụng chống malware? Chúng tôi ở Malwarebytes đã tạo lên một ứng dụng chống malware hiệu quả, đơn giản và dễ sử dụng.


Malwarebytes Anti-Malware 2.0.1.1004

Cho dù bạn có biết nó hay không thì máy tính của bạn vẫn luôn gặp rủi ro bị nhiễm bẩn bởi các virus, sâu, trojan, rootkit, trình quay số, spyware và malware khi chúng ngày một phát triển và trở lên khó kiểm soát và tiêu diệt hơn. Chi có những công nghệ chống malware tối tân nhất mới có thể dò tìm và tiêu diệt các chương trình nguy hiểm khỏi máy tính của bạn.
Malwarebytes Anti-Malware được coi là một bước chuyển biến mới trong việc dò tìm và diệt malware. Chúng tôi đã lập trình vô số công nghệ mới được thiết kế để dò tìm, tiêu diệt và ngăn chặn malware nhanh hơn.

Malwarebytes Anti-Malware có thể dò tìm và diệt malware thậm chí khi các ứng dụng Anti-Malware và Anti-Virus nổi tiếng nhất trên thị trường không thể làm được.

Malwarebytes Anti-Malware giám sát mọi hoạt động và ngăn các hoạt động nguy hiểm trước khi chúng bắt đầu. 'Module Bảo Vệ Theo Thời Gian Thực' sử dụng công nghệ quét dựa trên kinh nghiệm cải tiến cho phép quan sát hệ thống của bạn để giữ nó an toàn và bảo mật. Bên cạnh đó chung tôi còn phát triển một trung tâm các mối đe dọa cho phép bạn luôn cập nhập những mối nguy hiểm malware mới nhất.

Các tính năng chính:


- Quét nhanh với tốc độ cực đại.
- Khả năng quét toàn bộ cho các ổ đĩa.
- Module Bảo Vệ Malwarebytes' Anti-Malware (Yêu cầu đăng ký bản Full)
- Cập nhập dữ liệu hàng ngày.
- Kiểm tra các mối nguy hiểm và khôi phục chúng một cách thuận tiện.
- Danh sách bỏ qua cho cả trình quét và Module bảo vệ.
- Các cài đặt giúp nâng cao hiệu suất cho Malwarebytes' Anti-Malware.
- Danh sách nhỏ các tiện ích phụ giúp xóa các malware thủ công.
- Hỗ trợ đa ngôn ngữ.
- Hoạt động cùng cách tiện ích chống malware khác.
- Hỗ trợ dòng lệnh để quét nhanh.
- Menu nội dung được tích hợp để quét file theo yêu cầu.

Download Malwarebytes Anti-Malware 2.0.1.1004
Các bạn tải về bằng 1 trong các link sau:

Link Tenlua.vn => http://tenlua.vn/sinhvienit-net-mbam...37e52de2026b0f
Link File.SvIT=> http://file.sinhvienit.net/b33c0d9a
Link Fshare.vn => http://www.fshare.vn/file/TSPS8VSTCT
Link Mega.co.nz => https://mega.co.nz/#!0Q9VhJKD!UNACqU...D7d2tyM1mWJbQM
Sưu Tầm

Phím Tắt Win 7

Các phím tắt của Windows 7


Ngày 22/10/2009, Microsoft đã công bố sản phẩm Windows 7  trên toàn cầu. Để crack Win 7 bạn có thể download tool tai đây
Windows 7 mang đến một thông điệp đơn giản: Giúp người dùng dễ dàng làm việc với máy tính cá nhân theo cách họ mong muốn. Hệ điều hành mới Windows 7 cung cấp cho người dùng một giao diện tiện dụng với người dùng cùng với những tính năng mới quan trọng giúp thực hiện các công việc hàng ngày với máy tính dễ dàng hơn cũng như đạt được những gì mà người dùng mong đợi nhất bất kể với chiếc máy tính nào.


Dưới đây là danh sách các phím tắt của hệ điều hành windows 7 mà bạn nên biết nếu muốn tăng năng suất làm việc. Nếu dùng windows 8, bạn có thể xem các phím tắt tại đây

Các phím tắt thông dụng

Phím tắtMô tả
Win + Mũi tên lênMở tối đa cửa sổ hiện tại
Win + Mũi tên xuốngKhôi phục hoặc thu nhỏ cửa sổ hiện tại
Win + Mũi tên tráiĐưa cửa sổ hiện tại về nửa bên trái màn hình
Win + Mũi tên phảiĐưa cửa sổ hiện tại về nửa bên phải màn hình
Win + [số]Kích hoạt/Chạy chương trình được "pinned" ở thanh taskbar (Chương trình đang chạy không bị ảnh hưởng)
Win + HomeThu nhỏ tất cả của sổ, trừ cửa sổ hiện tại
Win + Nút cáchLàm trong suốt tất cả các cửa sổ để bạn có thể nhìn thấy màn hình desktop
Win + Pause/BreakMở hộp thoại System Properties
Win + TabMở Aero 3D [Ấn nút Tab để thay đổi các cửa sổ]
Win + BDi chuyển về thanh taskbar (Thanh dưới cùng bên phải)
Win + DHiện/ Ẩn desktop
Win + EBật Window Explorer
Win + FTìm kiếm
Win + GĐưa tất cả gadgets lên đầu
Win + LKHóa máy
Win + MThu nhỏ tất cả các cửa sổ
Win + PMở menu cho máy chiếu
Win + RBật hộp thoại Run để chạy các lệnh.
Win + THiện thumbnail của các ứng dụng đang chạy dưới thanh Taskbar mà không cần di chuột qua
Win + =Bật kính lúp
Win + [+/-]Chỉnh kính lúp zoom to/nhỏ
Win + Shift + Mũi tên lênChỉnh tối đa kích thước theo chiều dọc
Win + Shift + Mũi tên xuốngKhôi phục kích thước theo chiều dọc
Win + Shift + Mũi tên tráiChuyển sang màn hình trái
Win + Shift + mũi tên phảiChuyển sang màn hình phải
Win + Shift + MHoàn tác (undo) thu nhỏ tất cả các cửa sổ
Ctrl + mũi tên phảiChỉnh con trỏ đến đầu của từ kế tiếp
Ctrl + mũi tên tráiChỉnh con trỏ đến đầu của từ trước
Ctrl + Up ArrowChỉnh con trỏ đến đầu của đoạn trước
Ctrl + Down ArrowChỉnh con trỏ đến đầu của đoạn sau
Ctrl + Shift và các phím mũi tênChọn 1 khối văn bản
Ctrl + Shift + EscBật Task Manager
Ctrl + Shift + NTạo thư mục mới

Với Window Explorer

Nút tắtMô tả
Alt + Mũi tên tráiTrở lại
Alt + Mũi tên phảiĐi tiếp
Alt + Mũi tên lênĐi lên 1 thư mục
Alt + EnterMở cửa sổ thuộc tính (Properties) của vùng chọn hiện tại
Alt + Nút cáchMở menu phím tắt cho cửa sổ đang hoạt động
Alt + F4Đóng cửa sổ hiện tại
Alt + TabChuyển sang cửa sổ vừa hoạt động
Alt + DChuyển con trỏ lên thanh địa chỉ
Alt + PHiện/Ẩn các bảng xem trước (preview)
Ctrl + NMở cửa sổ mới
Ctrl + Cuộn chuộtThay đổi kiểm xem (lớn, nhỏ, list, chi tiêt...)
Num Lock + Nút sao(*) trên bàn phím sốHiển thị tất cả thư mục con trong thư mục đã chọn
Num Lock + Nút dấu cộng (+) trên bàn phím sốHiển thị tất cả nội dung thư mục đã chọn
Num Lock + Nút dấu trừ (-) trên bàn phím sốThu hẹp thư mục đã chọn

Login và Logout Windows 7

Phần này bạn cần ấn lần lượt từng nút một (Ví dụ: Ấn nút Win, sau đó thả ra, ấn mũi tên phải, thả ra rồi ấn enter -> Tắt máy)
Nút tắtMô tả
Win + Mũi tên phải + EnterTắt máy (Shutdown)
Win + Mũi tên phải + Mũi tên phải + RKhởi động lại (Restart)
Win + Mũi tên phải + Mũi tên phải + SNgủ (Sleep)
Win + Mũi tên phải + Mũi tên phải + WChuyển User